Con người sinh ra tự do nhưng ở đâu cũng có xiềng xích. J.J. ROUSSEAU.

2 thg 9, 2011

ADONIS Đoạt Giải Thưởng GOETHE




ADONIS
Ali Ahamd Saïd

THI SĨ LEBANON - SYRI

Từ Vũ 

A - CUỘC ĐỜI


Adonis là một nhà thơ quốc tịch Lebanon gốc Syria, phê bình văn học, dịch gỉa và biên tập viên, một khuôn mặt có ảnh hưởng rất rộng lớn trong nền văn học, thi ca Ả Rập hiện đại .

 Adonis, bút danh của Ali Ahamd Saïd Esber, kết hợp trong công việc của ông qua kiến thức sâu xa về thơ cổ điển Ả Rập và cách mạng hiện đại hóa phong cách diễn đạt. Cũng như một số các nhà văn vùng Trung Đông, Adonis đã khám phá những đau khổ của kẻ tha hương - "Tôi viết bằng một ngôn ngữ lưu vong của tôi," đã có lần ông nói.
"Là một nhà thơ có nghĩa là tôi đã viết, nhưng tôi đã thực sự bằng văn bản không có gì. Thơ là một hành động không có đầu và cũng không có kết thúc. Nó thực sự là một lời hứa của một sự khởi đầu , sự bắt đầu của một sự vĩnh viễn ." (1992)
Adonis sinh ngày 01 tháng Giêng năm 1930 ra tại 'Ali Ahmad Al Sa'id trong vùng Al Qassabin, gần thành phố Latakia nước Syria.
Cha là một nông dân và cũng là một vị thầy cả của đạo Hồi (Imam) và qua đời vào năm 1952. Một vị giáo viên trong làng đã dạy Adonis đọc và viết, nhưng ông đã không đến trường học, hoặc nhìn thấy được một chiếc xe hơi hay nghe đài phát thanh cho đến khi ông lên mười hai tuổi.
Khi Shukri al-Kuwatli, vị tổng thống đầu tiên của nước Cộng Hoà Syria, tới thăm thành phố Jableh, Adonis khi này mới chỉ được 14 tuổi nhưng khăn khăng đòi đọc bài thơ mà cậu đã viết vào dịp này. Sau khi nghe bài thơ, Tổng thống Shukri al-Kuwatli đã hỏi cậu ước muốn điều gì, Adonis trả lời :
"Tôi muốn được đến trường học," . Một tuần lễ sau đó vị Tổng Thống này đã dàn xếp để cậu được vào học tại một trường học của người Pháp.
Ảnh hưởng từ người cha, Adonis đã thấm nhập một phần truyền thống giáo dục Hồi giáo.
Năm 1944, Adonis theo học trong một trường Trung học Pháp tại Tartus rồi thi đậu Tú Tài năm 1949. Cũng trong năm này, Adonis cho xuất bản bộ sưu tập văn vần đầu tiên của mình, Dalila.
Sau đó, Adonis theo học Luật và triết học tại Syrian University ở Damas và tốt nghiệp cử nhân triết học năm 1954 rồi phục vụ trong quân đội 2 năm.
Những tác phẩm đầu tiên của Adonis bị ảnh hưởng chủ nghĩa quốc gia, nhất là sau cuộc chiến giữa Do Thái và Ả Rập vào những năm 1947-1948.
Vì quan điểm, hành động chính trị của ông và cũng là một thành viên của đảng Quốc Gia Xã Hội Syria nên Adonis đã gập rất nhiều khó khăn bởi chính quyền Syria vào thời kỳ này. Năm 1955 Adonis đã bị bắt giam 6 tháng , ra khỏi nhà tù Adonis phải rời bỏ quê hương vào năm 1956 , cùng với vợ và một nhà phê bình văn học, Khalida Sa'id, đến cư trú lánh nạn tại Beyrouth - rồi trở thành công dân nước Lebanon.
Cùng với một người bạn, Yusuf Al-Khal (1917-1987), Adonis thành lập tạp chí tiền phong Shi'ir, (Poetry- Thơ) trong đó giới thiệu ý tưởng thơ ca Ả Rập hiện đại.
Một số báo đầu tiên đã bị cấm phổ biến tại một số quốc gia Ả Rập. Sau đó vì những những tin đồn tung ra cho rằng tạp chí Shi'ir là do những người theo chủ nghĩa dân tộc chủ trương, nên Adonis cho đình chỉ việc xuất bản . Nhóm chủ trương tan rã và sự cộng tác của Adonis với Al-Khal chấm dứt.
Cũng trong thời gian này, Adonis đã chuyển dịch sang tiếng Ả Rập những tác phẩm của Baudelaire, Henri Michaux, Saint-John Perse và từ tiếng Ả Rập sang Pháp ngữ tác phẩm của Aboul Ala El-Maari.
Ảnh hưởng của tạp chí Shi'ir về phương diện văn chương vô cùng rộng rãi và đã cống hiến vào sự mở cửa trên hình thức cũng như nội dung phản ảnh thơ hiện đại tây phương trong thi ca Ả Rập mà cho tới ngày đó vẫn còn ở trong tình trạng cổ truyền.
Trong những năm 1960 - 1961, một giai đoạn quan trọng trong sự phát triển trí tuệ của Adonis : Ông nhận được một học bổng để theo học ở Paris, thủ đô Pháp. Thời kỳ này cũng là một thời kỳ mà ông sáng tác rất mạnh.
Tập Aghani Mihyar al-Dimashqi xuất bản năm 1961 là tác phẩm lớn đầu tiên của Adonis, trong đó ông đã lấy nguồn của qúa khứ để biến thể thành phương tiện truyền bá những quan điểm cách mạng. Đấy là một sự chuyển hướng quan trọng cho thơ ca hiện đại Ả rập trên hình thức cũng như làm phong phú thêm cho những chủ đề đã được diễn tả cho tới khi đó.
Năm 1964, Adonis xuất bản một hợp tuyển quan trọng về thơ ca Ả Rập, tập Diwan Ash-Shiar Al-Arabi. Với một trong số những người cầm bút Ả Rập, ông bắt đầu cho xuất bản tờ Mawakif (Situations - Tình Hình) , một nhật báo đấu tranh , cũng giống như tờ Shi'ir khi trước, cho sự đổi mới nền văn học cổ truyền Ả Rập.
Adonis đã chấp nhật bút danh vào ngay lúc khởi đầu sự nghiệp văn chương của mình, như kết tinh trong bút danh này ý tưởng đổi mới tinh thần vì theo huyền thoại Hy Lạp, Adonis, một chàng đẹp trai, người yêu của nữ thần Aphrodite, cũng nên hiểu trong đó có ý nghĩa chủ để của một sự phục sinh. Trong 'Resurrection and Ashes' , Adonis đã viết "O Phoenix, when fire is born in your beloved wing / What pen do you hold? / How do you replace your lost down? / Do you erase the dry error in its book? When ashes embrace you, what world do you feel?". Tuyển thơ đầu tiên mà Adonis viết bằng Anh ngữ The Blood of Adonis, xuất hiện vào năm 1971. Bản in lần thứ hai vào năm 1982 được thêm vào 3 bài thơ mới dưới tựa dề Transformations of the Lover . Người trí thức Ả Rập và một nhà văn của thế giới, Adonis đã xây dựng những cây cầu giao lưu ảnh hưởng Tây phương và Ả rập, Hy Lạp và kinh thánh cổ truyền. "The west is another name for the east," - Tây phương là một cái tên khác của phương Đông", - đã có lần Adonis viết như thế.
Chối từ chủ nghĩa vật chất phương Tây là mục tiêu của bài "A Grave for New York", bài thơ sáng tác đặt căn bản từ cuộc viếng thăm của Adonis tại thành phố New York mà ông đề gởi Walt Whitman, nhà thơ vĩ đại của nước Mỹ .
Năm 1970, Adonis đảm nhận trách vụ giáo sư Văn chương Ả Rập tại Lebanese University. Ba năm trước đó, ông đã lấy văn bằng Tiến sĩ tại St Joseph University ở Beirut. Chủ đề của luận án mà ông đệ trình để lấy văn bằng Tiến sĩ là "Sự thường trực và thay đổi trong tư tưởng và văn chương Ả rập ". Năm 1975 cuộc nội chiến ở Lebanon bùng nổ và năm 1980 chiến tranh leo thang - quan đội Do Thái tiến vào thủ đô nước Lian - Beirut , và lực lượng Syrie cố thủ. Suốt trong thời kỳ này, Adonis vẫn ở lại Beirut. Những năm 1980-81 Adonis là một vị khách được mời đến nói chuyện tại các đại học ở Paris III, Collège de France, Georgetown University, và University of Geneva.
Sau khi rời Lebanese University, Adonis tới Paris cư trú vào năm 1986 và đảm nhận trách nhiệm là một đại biểu cho Ligue Arabe tại cơ quan l’Unesco.
Năm 1998, Adonis đã phát biểu rằng ông "gần Nietzsche và Heidegger, Rimbaud và Baudelaire, Goethe và Rilke hơn là những trí thức, những thi sĩ, nhà văn Ả Rập ."
"Tôi viết những câu thơ để hiểu chính tôi được nhiều hơn và để hiểu thế giới và nhân sinh, vì vậy nếu không có thơ ca, tôi sẽ chẳng là cái gì !".
Với tư cách là một nhà thơ, Adonis là một trong những người đầu tiên đã vượt qua khuôn mẫu thô cứng của phương cách làm thơ và vần luật thi ca A-rập cổ điển .
Không phải chỉ một mình ông , nhưng ông là một trong những người đã thực hiện một cách triệt để , táo bạo , và với quan điểm gần như siêu nhiên bằng những nhịp điệu tự nhiên của ngôn ngữ Ả Rập.

Adonis cũng thường xuyên được người ta nhắc nhở tới trong danh sách những ứng viên của giải thưởng Nobel Văn chương.


B -TÁC PHẨM XUẤT BẢN:

1- THƠ

. 1957 Qasâ’id Ûla, Beirut.
. 1958 Awrâk Fî l-Rîh, Beirut.
. 1961 Aghâni Mihiâr al-Dimashqî, Beirut.
. 1965 Kitâb al-Tahawwulât wal-Hijra fî Aqâlîm al-Nahâr wal-Layl, Beirut.
. 1968 Al-Masrah wal-Marâya, Beirut.
. 1970 Waqt Bayna l-Ramâd wal-Ward
. 1977 Mufrad bi-Sighat al-Jam’ , Beirut.
. 1980 Kitâb al-Qasâ’id al-Khams, Beirut.
. 1985 Kitâb al-Hisâr, Beirut.
. 1987 Shahwa Tataqaddam fî Kharâ’it al-Mâdda, Casablanca.
. 1988 Ihtifâ’an bil-Ashyâ’ al-Wadihat al-Ghâmida, Beirut.
. 1994 Abjadiya Thânia, Casablanca.
. 1995 Al-Kitâb, vol. 1, Beirut.
. 1998 Al-Kitâb, vol. 2, Beirut
. 1998 Fahras li-A’mâl al-Rîh, Beirut.
. 2002 Al-Kitâb, vol. 3, Beirut.
. 2003 Awwal al-Jassad, Âkhir al-Bahr
. 2003 Tanabba’ Ayyuha’l ‘A’mâ.
. 2006 Tãriikh Yatamazzaq fii Jassad Imra`a
. 2007 Warraaq Yabii` Kutub al-Noujoum
. 2007 Ihda` Hamlet, Tanachchaq Junoun Ophelia.

2- BIÊN LUẬN

. 1971 Muqaddima lil-Shi’r al-Arabî, Beirut.
. 1972 Zaman al-Shi’r, Beirut.
. 1974 AL-Thâbit wal-Mutahawwil, vol. 1, Beirut.
. 1977 AL-Thâbit wal-Mutahawwil, vol. 2, Beirut.
. 1978 AL-Thâbit wal-Mutahawwil, vol. 3, Beirut.
. 1980 Fâtiha li-Nihâyât al-Qarn, Beirut.
. 1985 Al-Shi’ryyat al-Arabyya, Beirut.
. 1985 Syasat al-Shi’r,Beirut.
. 1992 Al-Sûfiyya wal-Sureâliyya, London.
. 1993 Hâ Anta Ayyuha l-Waqt, Beirut.
. 1993 Al-Nizâm wal-Kalâm, Beirut.
. 1993 Al-Nass al-Qur’âni wa Âfâq al-Kitâba, Beirut.
. 2002 Mûsiqa al-Hût al-Azraq, Beirut.
. 2004 Al-Muheet al-Aswad, Beirut.
. 2008 Ra`s Al-Lughah, Jism Al-Sahra`, Beirut
. 2008 Al-Kitab Al-khitab Al-Hijab, Beirut

3- HỢP TUYỂN

. 1963 Mukhtârât min Shi’r Yûsuf al-Khâl, Beirut.
. 1967 Mukhtârât min Shi’r al-Sayyâb, Beirut.
. 1964-1968 Diwân al-Shi’r al-‘Arabî, Beyrut. (3 Volumes).

4- CHUYỂN DỊCH

. CHUYỂN DỊCH TỪ PHÁP NGỮ SANG TIẾNG Ả RẬP

. 1972-75 Georges Schehadé, Théâtre Complet, 6 vol. , Beirut.
. 1972-75 Jean Racine, La Thébaïde, Phèdre, Beirut.
. 1976-78 Saint-John Perse, Eloges, La Gloire des Rois, Anabase, Exils, Neiges, Poèmes à l’étrangère, Amers, 2 vol. , Damascus.
. 1987 Yves Bonnefoye, Collected Poems, Damascus.
. 2002 Ovide, Métamorphosis, Abu Dhabi, Cultural Foundation.

. CHUYỂN DỊCH TỪ TIẾNG Ả RẬP SANG PHÁP NGỮ

. 1988 Abu l-Alâ’ al-Ma’arrî, Rets d’éternité (excerpts from the Luzûmiyyât) với sự hợp tác của Anne Wade Minkowski, nhà xuất bản Fayard, Paris.
. 1998 Khalil Gibran, Le Livre des Processions, với sự hợp tác của Anne Wade Minkowski, nhà xuất bản Arfuyen, Paris.

C - DANH DỰ VÀ GIẢI THƯỞNG ĐÃ ĐOẠT ĐƯỢC:

. 1961 Prix de la revue Shi`r
. 1968 Prix des Amis du Livre, Beirut.
. 1971 Syria-Lebanon Award of the International Poetry Forum, Pittsburg.
. 1974 National Prize of Poetry, Beirut.
. 1983 Member of the Académie Stéphane Mallarmé.
. 1983 Appointed “Officier des Arts et des Lettres” by the Ministry of Culture, Paris.
. 1984 Médaille Picasso, Accorded by UNESCO
. 1986 Grand Prix des Biennales Internationales de la Poesie de Liège, Brussels
. 1990 Member of Académie Universelle des Cultures, Paris.
. 1991 Prix Jean-Marlieu-Etranger, Marseille.
. 1993 Feronia-Cita di Fiamo Priwe, Rome.
. 1994 Nazim Hikmet Prize, Istanbul.
. 1995 Prix Méditerranée-Etranger, Paris.
. 1995 Prize of Lebanese Cultural Forum in France.
. 1997 Poetry Prize of Struga, Macedonia.
. 1999 Poetry Prize of Nonino, Italy.
. 2000 Prix Alain Bosquet, Paris.
. 2001 Prix Goethe. Germany
. 2004 Grade of Docteur Honoris Causa, from the Université de Genève.
. 2006 Medal of the Italian Cabinet Awarded -the International Scientific Committee of the Manzu Centre.
. 2006 Prize of “ Pio Manzu – Centro Internazionale Recherche. “
. 2007 Grade of Docteur Honoris Causa, from the American University of Beirut.
. 2007 The Bjornson Prize – Norway
. 2008 Premio Grinzane Cavour per la Lettura . Italy.
. 2008 Prize Max Jacob for Poetry - France
. 2008 Prize Giovanni Pascoli – San Mauro - Italy
Tổng hợp theo các tài liệu của :
La République des Lettres, Axelibre, L'Expression, 
Nguồn: newvietart.com

Không có nhận xét nào: